Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có bắt buộc phải công chứng, chứng thực?

493

Câu hỏi:  Bố mẹ tôi có đứng tên 2 mảnh đất. Năm 2015, bố tôi mất, anh em trong nhà không có tranh chấp và giấy tờ vẫn còn đứng tên của bố mẹ tôi. Nay, mẹ và các anh em của tôi thống nhất cho tôi 1 phần đất từ 1 trong 2 mảnh đất nói trên. Họ sẵn sàng ký văn bản thỏa thuận để tặng quyền sử dụng phần đất đó cho tôi chứ không ra ký công chứng mà chỉ khi nào tôi làm sổ đỏ thì họ mới ký. Xin hỏi: Như vậy có được không? Văn bản thỏa thuận mang tính pháp lý tốt nhất trong trường hợp này là văn bản gì?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật:

2 mảnh đất đứng tên bố mẹ bạn thì quyền sử dụng đất là tài sản chung của bố mẹ bạn trong thời kì hôn nhân. Khi bố bạn mất mà không để lại di chúc thì một nửa giá trị mảnh đất sẽ thuộc về mẹ bạn, còn một nửa còn lại sẽ là di sản của bố bạn. Theo nguyên tắc chung, nếu người mất có di chúc thì di sản sẽ được chia theo di chúc; nếu không có hoặc di chúc không hợp pháp, di sản sẽ được chia theo pháp luật.

Di sản được chia theo pháp luật theo nguyên tắc thì sẽ được chia thành các phần bằng nhau cho những người đồng thừa kế theo Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015:

 “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

…………………………

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Nếu ông bà nội của bạn đã mất trước bố bạn thì di sản bố bạn để lại được chia cho những người đồng thừa kế: mẹ bạn, anh em bạn và bạn.

Thứ hai, muốn nhận một phần diện tích đất thhif phải lập văn bản gì?

Khi thực hiện khai nhận di sản, các anh chị em thống nhất cho bạn 1 phần đất tại 1 trong 2 mảnh đất nói trên thì dựa trên di sản mà bố bạn để lại, mẹ, anh em của bạn có thể thực hiện lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Như vậy, những người đồng thừa kế thực hiện khai nhận di sản thừa kế của bố bạn. Sau đó, bạn có thể thỏa thuận với mẹ và anh em – những người đồng thừa kế về việc thống nhất tặng cho 1 phần diện tích đất. Thỏa thuận về sự phân chia này phải được lập thành văn bản bắt buộc phải công chứng theo quy định tại Điều 57 Luật công chứng năm 2014 quy định Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

…”.

 

Như vậy, văn bản thỏa thuận phân chia tài sản bắt buộc phải công chứng, nếu không công chứng thì văn bản thỏa thuận không có hiệu lực.

Sau khi bạn thực hiện xong thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thì bạn thực hiện việc sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn được công nhận quyền sử dụng đất đối với một phần mảnh đất này.