Thủ tục niêm yết văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật

506

Câu hỏi: Mẹ tôi đã mất có để lại thửa đất cho các con nhưng không để lại di chúc. Hiện tôi đang muốn làm thủ tục chuyển quyền thừa kể di sản cho các anh chị em là con của mẹ tôi. Nhưng thửa đất lại nằm khác địa bàn mẹ tôi cư trú. Qúy công ty cho tôi hỏi khi làm công chứng thừa kế có cần phải niêm yết cả hai nơi không? Ngoài tiền thù lao cho công chứng theo qui định tôi có phải trả tiền lệ phí niêm yết không?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp thì mẹ bạn đã mất có để lại thửa đất cho các con nhưng không để lại di chúc. Và hiện bạn đang muốn làm thủ tục chuyển quyền thừa kể di sản cho các anh chị em nhưng thửa đất lại nằm khác địa bàn mẹ bạn cư trú. Trong trường hợp này khi niêm yết văn bản thỏa thuận phân chia di sản, vản bản khai nhận di sản thừa kế thì bạn cần niêm yết cả hai nơi. Bởi:

Căn cứ tại Khoản 2 Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 quy định về địa điểm mở thừa kế như sau:

“2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản”.

Theo đó, việc khai nhận di sản thừa kế sẽ được tiến hành tại các văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh thành nơi có tài sản. Việc niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế, văn bản thỏa thuận phân chia di sản được hướng dẫn cụ thể tại Điều 57, Điều 58 Luật công chứng 2014 và Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP như sau:

– Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.

– Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.

– Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.

– Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.

– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết.

Như vậy, đối chiếu quy định trên vào trường hợp của bạn thì việc niêm yết yết văn bản thỏa thuận hoặc khai nhận di sản thừa kế phải được niêm yết tại Ủy ban nhân dân xã nơi mẹ bạn thường trú và tại Ủy ban nhân dân xã nơi có bất động sản. Việc niêm yết phải được thực hiện trong 15 ngày tại trụ sở Ủy ban.

Khi công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế, bạn phải nộp phí công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế căn cứ vào Thông tư 257/2016/TT-BTC hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng. Theo đó, công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản được tính trên giá trị di sản (điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư 257/2016/TT-BTC). Hiện nay không có quy định cụ thể về phí niêm yết văn bản thừa kế.

– Ngoài ra, bạn phải trả thù lao công chứng theo Điều 67 Luật công chứng 2014. Theo đó, người yêu cầu công chứng phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng. Tổ chức hành nghề công chứng xác định mức thù lao đối với từng loại việc và người yêu cầu công chứng nộp thù lao theo quy định này.

Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người yêu cầu công chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó. Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận. Tổ chức hành nghề công chứng không được thu chi phí cao hơn mức chi phí đã thỏa thuận.