Muốn thay đổi địa điểm giao dịch cần tiến hành thủ tục gì?

nguồn internet

Câu hỏi: Công ty tôi đang muốn chuyển địa điểm giao dịch. Xin hỏi thủ tục cần những gì? Thực hiện ở đâu?

Trả lời:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Điều 40 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp có quy định về thay đổi địa điểm trụ sở chính của doanh nghiệp như sau:

“Điều 40. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp

1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.

2. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

b) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;

c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.

Khi nhận Giấy đề nghị, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

3. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi dự định đặt trụ sở mới. Nội dung Thông báo gồm:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

b) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;

c) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Kèm theo Thông báo phải có:

– Bản sao hợp lệ Điều lệ đã sửa đổi của công ty;

– Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài đối với công ty cổ phần; danh sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;

– Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi trước đây doanh nghiệp đã đăng ký.

4. Việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.”

Như vậy, trước khi đăng ký thay đổi trụ sở, công ty cần thực hiện các thủ tục thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm. Sau đó, bạn phải gửi thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty bạn đã đăng ký kèm theo các hồ sơ quy định tại Điều 40. Do bạn không nói rõ rằng bạn chuyển địa điểm sang địa bàn tỉnh khác hay trong phạm vi tỉnh do vậy có 2 trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3.

Có được góp vốn vào hộ kinh doanh?

nguồn internet

Câu hỏi: Tôi đang có ý định đầu tư kinh doanh vào 1 xưởng sản xuất nhôm kính. Theo tôi được biết mô hình kinh doanh là hộ kinh doanh. Xin hỏi: Tôi có quyền đầu tư vốn vào hộ kinh doanh này không?

Trả lời:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Hiện nay pháp luật không có quy định rõ ràng là có được góp vốn vào hộ kinh doanh hay không. Tuy nhiên, Điều 66 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP có quy định về Hộ kinh doanh như sau:

“1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh …”.

Đồng thời, Điều 75 Nghị định 78/2015/NĐ-CP có quy định về trường hợp hộ kinh doanh được thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh. Mà nội dung đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh gồm:

“Điều 71. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh  

1. Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:

a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);

b) Ngành, nghề kinh doanh;

c) Số vốn kinh doanh;

d) Số lao động;

đ) Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập”.

Căn cứ vào quy định trên thì bạn sẽ được góp vốn vào hộ kinh doanh vì có nội dung thay đổi những cá nhân trong hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh là một nhóm người. Do đó bạn vẫn có thể thực hiện góp vốn vào để cùng kinh doanh.

Tư vấn về quan hệ hôn nhân khi người bị tuyên bố là đã chết trở về

Câu hỏi: Tôi là Loan. Chồng tôi là ngư dân biển và bị tai nạn trên biển cách đây 3 năm trước do gặp bão trên biển. Trong 3 năm đó, tôi không hề có thông tin gì về chồng tôi còn sống mặc dù tôi đã hết sức tìm kiếm và xác thực. Vì vậy, tôi đã yêu cầu Tòa án tuyên bố chồng tôi đã chết và tôi kết hôn với một người đàn ông khác. Nhưng mới gần đây chồng cũ tôi được Tòa án tuyên bố đã chết trở về nguyên vẹn, mạnh khỏe, và anh ta yêu cầu tôi bỏ người chồng mới vì tôi và anh ta chưa ly hôn và hiện nay anh ta đã trở về. Xin hỏi, việc kết hôn của tôi và người chồng hiện tại của tôi có bị hủy không?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Điểm c khoản 1 Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:

………………..

c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;….”.

Như vậy, việc bạn yêu cầu Tòa án tuyên bố người chồng cũ đã chết trong tai nạn sau 3 năm là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.

Khoản 1 Điều 72 quy định về quan hệ nhân thân của người bị Tòa án tuyên bố đã chết:

“1. Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết.”

Căn cứ vào quy định trên thì sau khi yêu cầu Tòa án tuyên bố chồng cũ bạn đã chết thì bạn đã trở thành một người độc thân. Như vậy việc bạn kết hôn với người đàn ông khác là không trái với quy định của pháp luật.

Khi chồng cũ của bạn quay trở về sau khi bị tuyên bố đã chết thì theo quy định tại Điều 73 Bộ luật Dân sự 2015:

“1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.

2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây:

a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;

b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.

…”

Khi chồng cũ của bạn bị tuyên bố đã chết trở về thì theo yêu cầu của người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án sẽ ra quyết định hủy quyết định tuyên bố chồng cũ của bạn đã chết và quan hệ nhân thân của chồng cũ của bạn được khôi  phục. Nhưng việc bạn kết hôn với người chồng mới sau khi yêu cầu Tòa án tuyên bố người chồng cũ đã chết vẫn có hiệu lực pháp luật.  Như vậy, việc bạn kết hôn với người chồng hiện tại của bạn không bị hủy theo quy định của  pháp luật.

Ly hôn có cần trả nợ riêng cho chồng?

Câu hỏi: Tôi là An. Hai vợ chồng tôi hiện nay đang chuẩn bị làm đơn ly hôn thì tôi phát hiện ra chồng tôi vay tiền bạn bè chơi cờ bạc và thua với số tiền 500 triệu và chồng tôi nói nếu muốn ly hôn thì hãy trả hết số nợ của chồng tôi rồi mới được ly hôn. Quý công ty cho tôi hỏi tôi có nghĩa vụ phải trả số nợ 500 triệu của chồng tôi không?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về trách nhiệm liên đới của vợ chồng:

“1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”

Dẫn chiếu đến  Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 37.Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng :

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

Căn cứ vào luật, bạn chỉ phải chịu trách nhiệm liên đới với chồng khi mà chồng bạn thực hiện một giao dịch nào đó mà đáp ứng cho nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc các nghĩa vụ tài sản chung được quy định tại Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Việc chồng bạn vay tiền chơi cờ bạc rồi thua hết 500 triệu mà không thỏa thuận với bạn không thuộc các trường hợp mà vợ, chồng phải chịu trách nhiệm liên đới quy định tại Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Như vậy, bạn không có nghĩa vụ liên đới phải trả số nợ 500 triệu mà chồng bạn đã thua cờ bạc đó.

Có cần công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất?

Câu hỏi: Tôi là Ngọc. Hiện tại tôi sắp lấy chồng nên ông nội của tôi đã tặng cho tôi một mảnh đất làm của hồi môn (đất phi nông nghiệp). Xin hỏi, hợp đồng tặng cho mảnh đất của ông nội tôi cho tôi có cần phải công chứng không?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:

“…………..

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; …”.

Căn cứ theo quy định trên thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của ông nội bạn tặng cho bạn phải được công chứng hoặc chứng thực.

Cháu nội có được hưởng di sản thừa kế của ông nội không ?

Câu hỏi: Tôi là Hoa. Chồng tôi bị tai nạn và mất 2 năm trước, chúng tôi đã có 1 người con. Hiện nay bố chồng tôi vừa mới mất không để lại di chúc, các anh chị ruột của chồng tôi, đã tự chia đều di sản thừa kế của ông và không chia cho mẹ con tôi vì lý do chồng tôi đã mất cách đây 2 năm. Xin hỏi chồng tôi mất rồi thì mẹ con tôi có được nhận di sản thừa kế của bố chồng tôi không?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Điều 652 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau:

“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

Căn cứ vào quy định trên thì khi bố chồng bạn mất không để lại di chúc mà có di sản thừa kế và chồng bạn là người ở hàng thừa kế thứ nhất đã mất 2 năm trước nên con của bạn sẽ được hưởng phần di sản thừa kế của chồng bạn được hưởng nếu còn sống.

Còn việc bạn – là con dâu có được hưởng di sản thừa kế từ bố chồng hay không?

Trong trường hợp này, bố chồng bạn không có di chúc để lại tài sản cho bạn mà phân chia thừa kế theo pháp luật nên bạn sẽ không được hưởng thừa kế từ bố chồng bạn do không thuộc trường hợp người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Đền bù đất nông nghiệp khi bị Nhà nước thu hồi

Câu hỏi: Tôi là Hạnh. Nhà tôi ở huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. Sắp tới thửa đất nông nghiệp của nhà tôi bị Nhà nước thu hồi. Xin hỏi, giá đất nông nghiệp thu hồi hiện nay là bao nhiêu và nhà tôi có trồng vải trên thửa đất đó thì có được bồi thường không?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 có quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi bị Nhà nước thu hồi đất như sau:

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”

Theo thông tin bạn cung cấp thì thửa đất nông nghiệp của gia đình bạn bị Nhà nước thu hồi là ở huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.  Do đó, trường hợp này áp dụng bảng giá đất của UBND tỉnh Hải Dương, được quy định trong Quyết định 33/2014/QĐ-UBND quyết định ban hành bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương (được điều chỉnh bổ sung bởi Quyết định số 35/2017/QĐ-UBND quyết định bảng giá đất điều chỉnh, bổ sung trên địa bàn tỉnh Hải Dương, giai đoạn 2015 – 2019), theo đó:

BẢNG GIÁ ĐẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP.

Bảng 1: Đất trồng cây hàng năm và đất nuôi trồng thuỷ sản:

Đơn vị tính: Đồng/m2

Khu vực

 

 

Vị trí

Thành phố Hải Dương Thị xã Chí Linh Các huyện
Phường Xã miền núi Xã đồng bằng Phường Thị trấn thuộc đồng bằng Xã đồng bằng và thị trấn thuộc miền núi Xã miền núi
1 75.000 90.000 65.000 70.000 75.000 75.000 70.000 65.000
2 70.000 85.000 60.000 65.000 70.000 70.000 65.000 60.000

Bảng 2: Đất trồng cây lâu năm

Đơn vị tính: Đồng/m2

Khu vực

 

 

Vị trí

Thành phố Hải Dương TX. Chí Linh Các Huyện
Phường Xã miền núi Xã đồng bằng Phường Thị trấn thuộc đồng bằng Xã đồng bằng và thị trấn thuộc miền núi Xã miền núi
1 80.000 90.000 65.000 75.000 80.000 80.000 75.000 65.000
2 75.000 85.000 60.000 70.000 75.000 75.000 70.000 60.000

Bảng 3: Đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng:

Đơn vị tính: Đồng/m2

Rừng sản xuất Rừng phòng hộ Rừng đặc dụng
35.000 30.000 25.000


* Ghi chú:  

1/ Vị trí đất:

– Vị trí 1: Đất nông nghiệp ở trong đê (gồm đất trong đồng, trong đê bối);

– Vị trí 2: Đất nông nghiệp ở ngoài đê (gồm đất ngoài bãi, ngoài triền sông).

2/Danh mục các xã, thị trấn miền núi:

– Thị xã Chí Linh, gồm các xã: An Lạc, Bắc An, Hoàng Hoa Thám, Hoàng Tiến, Hưng Đạo, Lê Lợi, Văn Đức, Kênh Giang, Cổ Thành, Đồng Lạc, Nhân Huệ, Tân Dân;

– Huyện Kinh Môn gồm các xã: Hoành Sơn; An Sinh; Hiệp Sơn; Hiệp Hoà; Thượng Quận; An Phụ; Phạm Mệnh; Hiệp An; Thất Hùng; Tân Dân; Duy Tân; Phúc Thành; Lê Ninh; Bạch Đằng; Thái Sơn.

Căn cứ vào bảng giá đất, huyện bạn là huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương và nhà bạn trồng cây vải được coi là cây trồng lâu năm. Nếu bạn ở thị trấn thuộc huyện Thanh Hà thì bạn sẽ được đền bù 80.000 đồng/m2 với vị trí đất ở trong đê và 75.000 đồng/m2 với vị trí đất ngoài đê. Còn nếu bạn ở xã thuộc huyện Thanh Hà thì bạn sẽ được đền bù 75.000 đồng/m2 với vị trí đất trong đê và 70.000 đồng/m2 với vị trí đất ngoài đê.

Ngoài ra,  nhà bạn trồng cây vải là cây lâu năm trên thửa đất nông nghiệp đó khi bị thu hồi thì sẽ được bồi thường theo điểm b Khoản 1 Điều 90 Luật Đất đai năm 2013:

“1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

……………………….

b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;”

Điều kiện kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động

nguồn internet

Câu hỏi: Tôi là Huỳnh. Qúy công ty cho tôi hỏi: Bên tôi muốn kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động thì bên tôi phải đáp ứng những điều kiện gì?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo Phụ lục 4 của Luật đầu tư năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 03/2016/QH14) thì “kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động” là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Do đó, để được kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động thì tổ chức đó phải đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định. Cụ thể, Điều 54 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:

“Điều 54. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động

1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động.

2. Thời hạn cho thuê lại lao động tối đa không quá 12 tháng.

3. Chính phủ quy định việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động”.

Theo đó, để được phép kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động thì cần đáp ứng các điều kiện sau:

Thứ nhất, nếu chưa thành lập doanh nghiệp thì khi mới bắt đầu để được kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động thì cơ sở kinh doanh phải phải đăng ký thành lập doanh nghiệp với ngành nghề kinh doanh là cho thuê lại lao động.

Tùy vào nhu cầu, quy mô kinh doanh, cơ sở kinh doanh có thể đăng ký thành lập doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty TNHH hoặc công ty cổ phần. Trường hợp đã thành lập doanh nghiệp mà trước đó chưa đăng ký ngành nghề kinh doanh cho thuê lại lao động thì bây giờ để được kinh doanh ngành nghê này doanh nghiệp phải làm thủ tục đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh.

Ngoài việc đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh cho thuê lại lao động thì do đây là ngành nghề kinh doanh có điều kiện nên để được phép cho thuê lại lao động doanh nghiệp phải được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao đồng đồng thời phải tuân thủ các quy định khác về mục đích, công viêc, thời hạn cho thuê lại lao động.

Thứ hai, phải có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động:

Điều kiện cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động được quy định tại Điều 5 Nghị định 55/2013/NĐ-CP như sau:

“Điều 5. Điều kiện cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

Doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng;

2. Bảo đảm vốn pháp định theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;

3. Có trụ sở theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;

4. Người đứng đầu doanh nghiệp bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định này”.

Theo đó thì để được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau đây:

+Thực hiện ký quỹ 2 tỷ đồng tại ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp cho thuê mở tài khoản giao dịch chính. Thủ tục nộp tiền ký quỹ thực hiện theo đúng quy định của ngân hàng và tuân thủ quy định của pháp luật. Sau khi doanh nghiệp cho thuê hoàn thành thủ tục và nộp tiền, ngân hàng cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh cho thuê lại lao động cho doanh nghiệp.

+ Có vốn pháp định là 2 tỷ đồng và phải duy trì mức vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định này trong suốt quá trình hoạt động. Để chứng minh đáp ứng điều kiện này Doanh nghiệp phải làm hồ sơ chứng minh điều kiện về vốn pháp định và gửi cho cơ quan đăng ký kinh doanh khi làm thủ tục đăng ký doanh nghiệp hoặc đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh.

+ Có trụ sở kinh doanh đáp ứng điều kiện sau: Địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê phải ổn định và có thời hạn ít nhất từ 02 năm trở lên; nếu là nhà thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký kinh doanh thì trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động phải có giấy tờ hợp lệ, nếu là nhà thuê thì phải có hợp đồng thuê nhà có thời hạn thuê từ 02 năm trở lên. Trường hợp này doanh nghiệp cũng cần làm hồ sơ xác nhận có trụ sở kinh doanh đạt điều kiện.

+ Điều kiện với người đứng đầu doanh nghiệp: phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, lý lịch rõ ràng;

2. Có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực cho thuê lại lao động từ 03 năm trở lên;

3. Trong 03 năm liền kề trước khi đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, không đứng đầu doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc không tái phạm hành vi giả mạo hồ sơ xin cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ xin cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

Lưu ý: Doanh nghiệp phải duy trì tất cả các điều kiện trên trong thời gian hoạt động dịch vụ cho thuê lại lao động.

 

 

Hậu quả của việc phát tán ảnh “nóng” của người khác lên mạng xã hội

Câu hỏi: Tôi là Liên. Hiện tại bạn trai cũ của tôi phát tán ảnh nóng của tôi một cách tự do lên mạng xã hội nên tôi bị mọi người làm phiền một cách quá mức làm ảnh hưởng đến cuộc sống hiện tại của tôi. Xin hỏi, việc bạn trai tôi phát tán ảnh của tôi mà không có sự cho phép của tôi thì xử lý như thế nào? Hậu quả của việc phát tán ảnh tự do đó là như thế nào?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Việc bạn trai cũ của bạn phát tán hình ảnh nhạy cảm của bạn mà chưa có sự đồng ý của bạn,  xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người trong hình ảnh hoặc xâm phạm trật tự, an toàn xã hội là có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý hành chính, chịu trách nhiệm dân sự hoặc bị xem xét trách nhiệm hình sự theo quy định, cụ thể:

Thứ nhất, xử phạt hành chính:

Theo quy định tại Điều 5.1.b Nghị định số 72/2013/NĐ-CP về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng thì Nhà nước nghiêm cấm việc lợi dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm vào mục đích tuyên truyền, kích động dâm ô, đồi trụy, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc.

Người này sẽ phải chịu xử phạt hành chính theo quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP:

Điều 66 quy định về Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin như sau:

“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

..

g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác”.

Thứ hai, chịu trách nhiệm dân sự  

Khoản 1 Điều 32 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về quyền cá nhân đối với hình ảnh như sau:

“1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”

Điều 592 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do danh dự, nhân phẩm bị xâm phạm.

“1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

c) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Trong trường hợp này thì bạn trai cũ của bạn phải bồi thường cho bạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 592 Bộ Luật Dân sự 2015 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất tinh thần mà bạn phải gánh chịu. Nếu bạn và bạn trai cũ của bạn không thỏa thuận được với nhau về mức bồi thường tổn thất tinh thần thì mức bồi thường tối đa do nhà nước quy định là không quá 10 lần lương cơ sở.

Thứ ba, truy cứu trách nhiệm hình sự:

Nếu hành vi của người này xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của bạn thì người đó bị truy cứu TNHS về Tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), cụ thể:

“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%75.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên76;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Trong trường hợp này,  nếu hành vi nghiêm trọng, bạn trai cũ của bạn có thể sẽ bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm do sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phát tán ảnh nóng của bạn gây tổn hại nghiêm trọng đến danh dự nhân phẩm của bạn. Bạn trai cũ của bạn còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Muốn được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản thì phải đáp ứng điều kiện gì?

Câu hỏi: Mình là Hoa, ở Hà Nội. Mình vừa học xong đại học. Nay mình muốn xin cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Vậy quý công ty cho mình hỏi: Điều kiện để được cấp chứng chỉ này không? Và trình tự như thế nào?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, về điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản:

Theo quy định tại Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 tại khoản 1 Điều 68 quy định:

“1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;

c) Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.”

Thứ hai, về trình tự cấp Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản

– Đơn đăng ký dự thi có dán ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian sáu tháng tính đến ngày đăng ký dự thi (01 bản);

– Giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam (01 Bản sao có chứng thực) hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài (hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu);

– Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học về đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản (01 Bản sao có chứng thực);

– Bằng tốt nghiệp từ Trung học phổ thông (hoặc tương đương) trở lên (Bản sao có chứng thực);

– 02 ảnh mầu cỡ 4×6 cm chụp trong thời gian sáu tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 02 phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận, số điện thoại;

Bước 2:  Nộp hồ sơ tại Sở Xây dựng

Sở Xây dựng kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ khi nhận hồ sơ đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản,

– Nếu hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ thì viết biên nhận hẹn ngày trả kết quả cho người nộp.

– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.

Bước 3: Nhận kết quả giải quyết hồ sơ tại Sở Xây dựng

Thời hạn giải quyết hồ sơ là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.

Cá nhân có được góp vốn vào doanh nghiệp bằng tiền mặt?

Câu hỏi: Tôi là Văn, ở Hà Nội. Tôi đang muốn góp vốn vào 1 công ty. Xin hỏi: Tôi có thể góp vốn bằng tiền mặt vào công ty này không? Hay phải chuyển khoản ngân hàng?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Điều 6 Nghị định số 222/2013/NĐ-CP về việc thanh toán bằng tiền mặt có quy định về giao dịch tài chính của doanh nghiệp như sau:

– Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, hoặc chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.

– Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.

Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-BTC hướng dẫn giao dịch tài chính của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 của chính phủ về thanh toán bằng tiền mặt, theo đó, quy định chi tiết hơn về hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác như sau:

– Các doanh nghiệp không được dùng tiền mặt (tiền kim loại, tiền giấy do Ngân hàng Nhà nước phát hành) nhằm thanh toán khi thực hiện những giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.

– Khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng những hình thức sau:

+ Thanh toán bằng Séc;

+ Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;

+ Những hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo như quy định hiện hành.

–          Doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác bằng tài sản (không phải bằng tiền mặt) thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Như vậy, quy định cấm không được góp vốn vào doanh nghiệp bằng tiền mặt chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp góp vốn chứ không áp dụng đối với cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp. Cá nhân khi góp vốn vào các doanh nghiệp không có quy định bắt buộc góp vốn phải qua tài khoản ngân hàng. Theo đó, bạn là cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp thì có thể góp vốn bằng tiền mặt hoặc qua ngân hàng, tuy nhiên để đảm bảo tính minh bạch, khách quan thì nên góp vốn qua ngân hàng.

Hồ sơ điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư

Câu hỏi: Qúy công ty cho tôi hỏi nhà đầu tư có thể đề nghị điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được không? Nếu được hồ sơ bao gồm những tài liệu gì?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo Luật Đầu tư năm 2014 thì thời hạn của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm và thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn dài hơn nhưng không quá 70 năm.

Như vậy, trong quá trình thực hiện dự án, do tác động từ môi trường kinh doanh hay từ chính nhu cầu, khả năng của mình mà nhà đầu tư có thể điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án. Khi thực hiện điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án, nhà đầu tư cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

– Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;

-Báo cáo tình hình thực hiện dự án và Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;

– Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư;

– Bản công chứng Báo cáo tài chính kiểm toán gần với thời điểm điều chỉnh nhất;

-Thông tin làm đề xuất dự án: Số lượng lao động nước ngoài, số lượng lao động Việt Nam; Số điện thoại, email nhà đầu tư, Số điện thoại Công ty tại Việt Nam, Diện tích trụ sở chính;

-Hộ chiếu công chứng và xác nhận tạm trú (thẻ tạm trú) của người đại diện theo pháp luật;

-Bản sao các Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư/Giấy phép kinh doanh đã cấp (đối với dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư);

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế (Đối với trường hợp công ty chưa tách Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp);

-Văn bản ủy quyền trong trường hợp nhà đầu tư không trực tiếp nộp hồ sơ.

Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, đối với những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước, thì khi có sự điều chỉnh về thời hạn thực hiện dự án, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Lưu ý: Các nhà đầu tư cần lưu ý không được điều chỉnh quá thời hạn tối đa mà pháp luật cho phép.